Cập nhật lần cuối vào ngày 25/10/2023
Thiên hạ là gì?
Quang Nguyễn
Thiên hạ có nghĩa là tất cả những gì dưới trời, tức toàn thế giới; sử xưa gọi thiên hạ nghĩa là cả nước.
Thiên hạ có nghĩa là dưới gầm trời, tức mọi nơi nói chung trên trái đất. Ảnh: Sohu
Về từ nguyên, thiên hạ là phiên âm Hán Việt của chữ 天下 (đọc là tiān xià). Trong đó, thiên (天) nghĩa là "trời, bầu trời"; còn hạ (下) nghĩa là "ở bên dưới". Thiên hạ có nghĩa đen là "dưới gầm trời". Trung Quốc ngày xưa gọi bờ cõi của họ là “thiên hạ”, phiếm xưng cũng có nghĩa là "toàn thế giới" .
Hai chữ thiên hạ (天下) xuất phát từ câu thơ trong Bắc Sơn chi thập (tức Mười thiên thuộc phần thơ Bắc Sơn) thuộc tiết Tiểu Nhã của Kinh Thi:
Phổ thiên chi hạ
Mạc phi Vương thổ
Suất thổ chi tân
Mạc phi Vương thần
普天之下
莫非王土
率土之濱
莫非王臣
(Tạm dịch: Khắp cõi dưới trời, chẳng có chỗ nào là không phải lãnh thổ của vua, noi theo những vùng đất ven bờ, dân chúng khắp nơi chẳng ai là không phải là bề tôi của vua).
Đây là một quan niệm tôn quân tuyệt đối bắt đầu từ nhà Chu (Trung Quốc). Đó là sự thần thánh hóa quyền uy, chức năng của nhà vua và cả bản thân của nhà vua. Vì vậy mới có mẫu người lý tưởng của giai cấp thống trị là quân tử – người sinh ra là để thi hành cái đạo mà Khổng Tử đề xướng là "tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ".
Khái niệm thiên hạ (tức "dưới gầm trời") được mở rộng dần theo tham vọng và khả năng bành trướng của giai cấp thống trị Trung Quốc mà tiêu biểu nhất là thuyết trị quốc, bình thiên hạ, mở việc trị quốc rộng ra tới vô cùng. Trước tiên là trị dân trong nước rồi giáo hóa họ. Sau khi trị quốc đã yên được vài năm thì lại tiếp tục mở rộng lãnh thổ, chiếm thêm dân, tức là bình thiên hạ. Sau đó tiến tới đồng hóa các dân tộc của các nước nhỏ xung quanh.
Ngày nay, ngoài nghĩa là "toàn thế giới", thiên hạ là khẩu ngữ chỉ người đời nói chung, trừ mình và những người thân ra.
Tham khảo
Nếu Quý vị thấy bài viết này hữu ích, hãy mời Quang Nguyễn một tách cà phê nhé!
|