An là phiên âm Hán Việt của chữ 安 trong tiếng Hán, có nghĩa là yên ổn, khỏe mạnh về tinh thần. Như vấn an 問安 có nghĩa là hỏi thăm sức khỏe.
Tinh thần vững mạnh giúp tâm luôn an tịnh, chế ngự được những tình cảm thái quá như hỉ (mừng), nộ (giận), ai (buồn), ưu (lo), ái (yêu), ố (ghét), khủng (sợ).
Khang là phiên âm Hán Việt của chữ 康 trong tiếng Hán, có nghĩa là khoẻ mạnh về thể chất (thân thể). Như: “khang kiện” 康健 có nghĩa là mạnh khỏe.
Theo quan niệm y học cổ truyền, khang ý nói cơ thể điều hòa, khí huyết lưu thông, đủ sức chống chọi với các tác nhân bệnh tật bên ngoài. Một người cơ bắp lực lưỡng, thậm chí có thể tham gia giải vô địch thể hình mà phải vào bệnh viện ... mổ tim thì chưa được gọi là khang.
Như vậy, chúc an khang 安康 tức là chúc có sức khoẻ tốt cả về thể chất lẫn tinh thần.
Thịnh là phiên âm Hán Việt của chữ Hán 盛 và vượng là phiên âm Hán Việt của chữ Hán 旺. Cả thịnh và vượng đều có nghĩa là thăng tiến phát triển, tấn tới. Thịnh về lượng, vượng về chất.
Chúc thịnh vượng 盛旺 tức là chúc không chỉ phát triển về mặt kinh tế, tiền tài mà còn cả về lĩnh vực tri thức, vị trí xã hội.
Như vậy, chúc an khang thịnh vượng nghĩa là chúc khỏe mạnh cả về tinh thần lẫn thể chất và chúc phát triển tấn tới cả về kinh tế lẫn địa vị xã hội.
An khang thịnh vượng trong tiếng Trung là 安康盛旺 [àn kāng shèng wàng]. Còn an khang thịnh vượng trong tiếng Anh thường được dịch bằng cụm từ Security, good health and prosperity.