Ba xí ba tú là gì | Atabook.com
Cập nhật lần cuối vào ngày 02/10/2023

Ba xí ba tú là gì?

Quang Nguyễn
Quang Nguyễn
 

Ba xí ba tú có nghĩa là nói năng lung tunghuyên thiên, chẳng đâu vào đâu.


Ba xí ba tú
 
Từ điển từ ngữ Nam Bộ của Huỳnh Công Tín giảng ba xí ba tú gồm 3 nghĩa:
 
1. Không chính xác, không chắc chắn đúng. "- Nè, thầy cắt nghĩa giùm. Ổng gởi cho tôi, viết bằng chữ Tây. Tôi đọc ba xí ba tú chưa hiểu hết nghĩa."

2. Nói huyên thuyên [1] cho vui để lấy lòng người nghe, không nặng về nội dung câu chuyện. "Nó mới ba xí ba tú ở đây một hồi rồi đi đâu mất rồi". 

3. Ăn nói hời hợt, không giữ ý giữ tứ. "Có người lớn đây, không phải ba xí ba tú như thế nào cũng được nghen mậy". [2]

Về từ nguyên của ba xí ba túLê Ngọc Trụ trong Tầm nguyên tự điển Việt Nam cho rằng ba xí ba tú có nguồn gốc từ tiếng Pháp parci partout có nghĩa là "nói cái này cái kia đủ chuyện huyên thuyên". [3] [4]. Tuy nhiên, chúng tôi đã tra nhiều từ điển tiếng Pháp, trong đó có từ điển Larousse uy tín nhưng không thấy có cụm từ nào là parci partout cả!

Nhà nghiên cứu An Chi thì cho rằng ba xí ba tú là do tính từ bất biến passe-partout trong tiếng Pháp có nghĩa là "tầm thường, vô vị". Ông còn dẫn thêm: Mot passe-partout là "lời nói vô vị, nhạt nhẽo", v.v. [5] 

Chúng tôi cũng đã tìm hiểu nghĩa của từ passe-partout
 trong tiếng Pháp nhưng đều không cho ra cái nghĩa "tầm thường, vô vị" như ông An Chi nói mà nghĩa chính của passe-partout như trong Từ điển Pháp Việt của Viện ngôn ngữ học giảng là:
 
 
1. Chìa khóa vạn năng. Un passe: Một chìa khóa vạn năng.

2. Khung cơ động để thay ảnh.

3. Cưa bản; cưa hai tay cầm.

4. Bàn chải của người làm bánh mì để chải bột còn dính ở bánh mì. [6]

Ngoài ra, passe-partout cũng có thêm một nghĩa bóng là "chung chung". Chẳng hạn, une réponse passe-partout nghĩa là "một câu trả lời chung chung". Có thể ba xí ba tú với cái nghĩa "nói năng chẳng đâu vào đâu" chính là xuất phát từ cái nghĩa bóng của passe-partout chăng?


Chú thích

[1], [3]. Chúng tôi giữ nguyên văn từ huyên thuyên của các cuốn từ điển được trích dẫn. Theo chúng tôi, huyên thuyên viết đúng phải là huyên thiên. Đây là từ Việt gốc Hán bắt nguồn ở chữ ghi 喧天 
[xuān tiān]; trong đó huyên 喧 có nghĩa là "ồn ào", "ầm ĩ" (như huyên náo 喧閙) còn thiên 天 nghĩa là "trời". Huyên thiên nghĩa là nói rôm rả, ồn ào "rùm" trời; còn nghĩa phái sinh là nói linh tinh, nói chuyện trên trời dưới biển không dứt. 

[2]. Huỳnh Công Tín. (2007). Từ điển từ ngữ Nam Bộ. NXB Khoa học Xã hội. Tr. 102.

[4]. Lê Ngọc Trụ. (1993). Tầm nguyên tự điển Việt Nam. NXB Thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 468.

[5]. An Chi. (2006). Chuyện Đông chuyện Tây, tập 4. NXB Trẻ. Tr. 62. 

[6]
Viện ngôn ngữ học, Hồ Hải Thụy, Chu Khắc Thuật chủ biên. Từ điển Pháp Việt. NXB Thành phố Hồ Chí Minh. Tr. 1293, 1294.
 


Nếu Quý vị thấy bài viết này hữu ích, hãy mời Quang Nguyễn một tách cà phê nhé! 

Bình luận (0)